ปัจจุบันเวียดนามแบ่งลักษณะของการจัดการศึกษาไว้ 5 ลักษณะ คือ 1. การศึกษ การแปล - ปัจจุบันเวียดนามแบ่งลักษณะของการจัดการศึกษาไว้ 5 ลักษณะ คือ 1. การศึกษ เวียดนาม วิธีการพูด

ปัจจุบันเวียดนามแบ่งลักษณะของการจัด

ปัจจุบันเวียดนามแบ่งลักษณะของการจัดการศึกษาไว้ 5 ลักษณะ คือ
1. การศึกษาระดับก่อนประถมศึกษา (Pre-School Education)
ประกอบด้วยการเลี้ยงดูเด็ก สำหรับเด็กอายุ 6 เดือนถึง 3 ปี และอนุบาลสำหรับเด็กอายุ 3-5 ปี
2. การศึกษาสามัญ (5 - 4 – 3)
• ระดับประถมศึกษาเป็นการศึกษาภาคบังคับ 5 ปี ชั้น 1-5
• ระดับมัธยมศึกษาตอนต้น คือชั้น 6-9
• ระดับมัธยมศึกษาตอนปลาย คือชั้น 10-12
3. การศึกษาด้านเทคนิคและอาชีพ มีเทียบเคียงทั้งระดับมัธยมศึกษาตอนต้นและตอนปลาย
4. การศึกษาระดับอุดมศึกษา แบ่งเป็นระดับอนุปริญญา (Associate degree) และระดับปริญญา
5. การศึกษาต่อเนื่อง เป็นการศึกษาสำหรับประชาชนที่พลาดโอกาสการศึกษาในระบบสายสามัญและสายอาชีพ
การศึกษาสามัญ 12 ปี (General Education) ของเวียดนามนั้นเวียดนามมีวัตถุประสงค์ที่จะ ให้ประชาชนได้มีวิญญาณในความเป็นสังคมนิยม มีเอกลักษณ์ประจำชาติ และมีความสามารถในด้านอาชีพ
ในอดีตการศึกษาสามัญของเวียดนามมีเพียง 10 ปีเท่านั้น และไม่มีอนุบาลศึกษามาก่อนจนถึงปีการศึกษา 2532 - 2533 จึงมีการศึกษาถึงชั้นปีที่ 9 ทั้งประเทศ ซึ่งได้เรียกการศึกษาสามัญ 9 ปี ดังกล่าวนี้ว่าการศึกษาขั้นพื้นฐาน (Basic Education) และเมื่อได้ขยายไปถึงปีที่ 12 แล้วจึงได้เรียกการศึกษาสามัญ 3 ปีสุดท้ายว่า มัธยมชั้นสูง (Upper Secondary School) ปี 2535-2536 ระบบการศึกษาสามัญในเวียดนามจึงกลายเป็นระบบ 12 ชั้นเรียนทั้งประเทศ โดยเด็กที่เข้าเรียนในชั้นปีที่ 1 จะมีอายุย่างเข้าปีที่ 6
เมื่อเวียดนามได้ใช้ระบบการศึกษาเป็น 12 ปีแล้ว จำนวนนักเรียนในทุกระดับชั้นยังมีน้อย ดังนั้นปี 2534 สภาแห่งชาติของเวียดนามจึงได้ออกกฎหมายการกระจายการศึกษาระดับประถมศึกษา (Law of Universal Primary Education) ซึ่งถือเป็นกฎหมายฉบับแรกว่าด้วยการศึกษาของเวียดนาม
0/5000
จาก: -
เป็น: -
ผลลัพธ์ (เวียดนาม) 1: [สำเนา]
คัดลอก!
Việc phân loại hiện hành Việt Nam nghiên cứu phong cách quản lý 5. 1. giáo dục (trước khi đến trường giáo dục) trong giáo dục tiểu học trước.Có cha mẹ cho trẻ em tuổi từ 6 tháng đến 3 tuổi và mẫu giáo dành cho trẻ em tuổi từ 3-5 năm. 2. bộ giáo dục bình thường (5-4-3).• Giáo dục tiểu học là bắt buộc, 5:1-5. • Cơ sở trường là 6-9.• High school là một lớp 10-12.3. kỹ thuật và chuyên nghiệp giáo dục. Có những so sánh ở cả junior high và trường trung học. 4. giáo dục đại học được chia thành đại học (bằng Associate) và một mức độ.5. giáo dục thường xuyên là giáo dục cho những người bỏ lỡ ra trên giáo dục nói chung và hệ thống dạy nghề. Bình thường 12 năm giáo dục (General Education) của Việt Nam Việt Nam là nhằm cung cấp cho công dân với tinh thần xã hội chủ nghĩa. Vườn quốc gia duy nhất và chuyên nghiệpในอดีตการศึกษาสามัญของเวียดนามมีเพียง 10 ปีเท่านั้น และไม่มีอนุบาลศึกษามาก่อนจนถึงปีการศึกษา 2532 - 2533 จึงมีการศึกษาถึงชั้นปีที่ 9 ทั้งประเทศ ซึ่งได้เรียกการศึกษาสามัญ 9 ปี ดังกล่าวนี้ว่าการศึกษาขั้นพื้นฐาน (Basic Education) และเมื่อได้ขยายไปถึงปีที่ 12 แล้วจึงได้เรียกการศึกษาสามัญ 3 ปีสุดท้ายว่า มัธยมชั้นสูง (Upper Secondary School) ปี 2535-2536 ระบบการศึกษาสามัญในเวียดนามจึงกลายเป็นระบบ 12 ชั้นเรียนทั้งประเทศ โดยเด็กที่เข้าเรียนในชั้นปีที่ 1 จะมีอายุย่างเข้าปีที่ 6Khi Việt Nam đã sử dụng hệ thống giáo dục là 12 tuổi. Số học sinh ở mọi cấp độ lớp, vì vậy năm của Hội đồng quốc gia Việt Nam của 2534 có phân phối hợp pháp giáo dục tiểu học (bộ luật Universal chính giáo dục), đó là pháp luật đầu tiên liên quan đến giáo dục của Việt Nam.
การแปล กรุณารอสักครู่..
ผลลัพธ์ (เวียดนาม) 2:[สำเนา]
คัดลอก!
Việt Nam được chia thành năm khía cạnh của giáo dục được đặc trưng bởi
: giáo dục 1. Pre-sơ cấp (Pre-School Education)
bao gồm nuôi con. Đối với trẻ em từ sáu tháng đến ba năm và trường mẫu giáo cho trẻ em từ 3-5 tuổi
của 2. Giáo dục (5 - 4 - 3)
• Trường tiểu học là bắt buộc lớp năm năm 1-5
• Các lớp học là. 6-9
lớp • High School là 10-12
3. nghề nghiệp và giáo dục kỹ thuật. So sánh với các trường trung học cơ sở và ở phần cuối của
bốn. Giáo dục đại học Một bằng tốt nghiệp (bằng Associate) độ và
năm. giáo dục thường xuyên Nghiên cứu này là cho những người bỏ lỡ các hệ thống giáo dục nói chung và dạy nghề
giáo dục là 12 năm (Tổng Giáo Dục) của Việt Nam đang nhắm vào. Mọi người trong tinh thần xã hội chủ nghĩa. bản sắc dân tộc Và khả năng của nghề nghiệp
ở thủ đô của Việt Nam, chỉ có 10 tuổi và không có giáo dục mầm non trước năm học 2532-2533 đã nghiên cứu lên đến lớp 9 trong các nước, trong đó đã kêu gọi một cuộc nghiên cứu của chín tuổi nói. nói rằng giáo dục cơ bản (giáo dục cơ bản) và đã được mở rộng đến 12 năm, vì vậy nó có một ba năm nghiên cứu của các lớp học cao nhất (Upper trường trung học) 2535-2536 năm của hệ thống giáo dục ở Việt Nam. trở thành lớp 12 của cả nước. Các em ghi danh vào một lớp đang tiếp cận vào năm ngoái. 6
Khi Việt Nam đã sử dụng hệ thống giáo dục là 12 năm, số lượng sinh viên ở tất cả các cấp lớp còn thấp, vì vậy trong năm 2534 của Quốc hội Việt Nam, lập pháp, phân phối, giáo dục tiểu học (Luật của Universal Giáo dục Tiểu học), được xem xét. luật đầu tiên điều chỉnh việc giáo dục của Việt Nam.
การแปล กรุณารอสักครู่..
 
ภาษาอื่น ๆ
การสนับสนุนเครื่องมือแปลภาษา: กรีก, กันนาดา, กาลิเชียน, คลิงออน, คอร์สิกา, คาซัค, คาตาลัน, คินยารวันดา, คีร์กิซ, คุชราต, จอร์เจีย, จีน, จีนดั้งเดิม, ชวา, ชิเชวา, ซามัว, ซีบัวโน, ซุนดา, ซูลู, ญี่ปุ่น, ดัตช์, ตรวจหาภาษา, ตุรกี, ทมิฬ, ทาจิก, ทาทาร์, นอร์เวย์, บอสเนีย, บัลแกเรีย, บาสก์, ปัญจาป, ฝรั่งเศส, พาชตู, ฟริเชียน, ฟินแลนด์, ฟิลิปปินส์, ภาษาอินโดนีเซี, มองโกเลีย, มัลทีส, มาซีโดเนีย, มาราฐี, มาลากาซี, มาลายาลัม, มาเลย์, ม้ง, ยิดดิช, ยูเครน, รัสเซีย, ละติน, ลักเซมเบิร์ก, ลัตเวีย, ลาว, ลิทัวเนีย, สวาฮิลี, สวีเดน, สิงหล, สินธี, สเปน, สโลวัก, สโลวีเนีย, อังกฤษ, อัมฮาริก, อาร์เซอร์ไบจัน, อาร์เมเนีย, อาหรับ, อิกโบ, อิตาลี, อุยกูร์, อุสเบกิสถาน, อูรดู, ฮังการี, ฮัวซา, ฮาวาย, ฮินดี, ฮีบรู, เกลิกสกอต, เกาหลี, เขมร, เคิร์ด, เช็ก, เซอร์เบียน, เซโซโท, เดนมาร์ก, เตลูกู, เติร์กเมน, เนปาล, เบงกอล, เบลารุส, เปอร์เซีย, เมารี, เมียนมา (พม่า), เยอรมัน, เวลส์, เวียดนาม, เอสเปอแรนโต, เอสโทเนีย, เฮติครีโอล, แอฟริกา, แอลเบเนีย, โคซา, โครเอเชีย, โชนา, โซมาลี, โปรตุเกส, โปแลนด์, โยรูบา, โรมาเนีย, โอเดีย (โอริยา), ไทย, ไอซ์แลนด์, ไอร์แลนด์, การแปลภาษา.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: